Những nhóm hàng hóa được giảm 2% thuế giá trị gia tăng

Thứ bảy - 06/01/2024 19:21
Tổng Cục Thuế vừa ban hành Công điện số 12/CĐ-TCT gửi cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các vụ, đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Thuế, triển khai thực hiện Nghị định số 94/2023/NĐ-CP của Chính phủ quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng (GTGT).
Doanh nghiệp trao đổi về việc giảm thuế giá trị gia tăng tại Hội nghị đối thoại với ngành thuế.
Doanh nghiệp trao đổi về việc giảm thuế giá trị gia tăng tại Hội nghị đối thoại với ngành thuế.
Hỏi:  Quy định về giảm thuế GTGT cụ thể như thế nào?
Trả lời:
Theo Nghị định số 94/2023, ngày 28/12/2023 của Chính phủ, nhóm hàng hóa được giảm thuế GTGT từ ngày 1/1/2024 đến hết ngày 30/6/2024 đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 10%, trừ một số nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
- Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất (chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này).
- Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này).
- Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin (chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này).
Việc giảm thuế GTGT cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế GTGT. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế GTGT. Các tổng công ty, tập đoàn kinh tế thực hiện quy trình khép kín mới bán ra cũng thuộc đối tượng giảm thuế GTGT đối với mặt hàng than khai thác bán ra.
Riêng trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT hoặc đối tượng chịu thuế GTGT 5% theo quy định của Luật Thuế GTGT, thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế GTGT và không được giảm thuế GTGT.Về mức giảm thuế GTGT, Nghị định số 94/2023/NĐ-CP quy định cơ sở kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này.
Hỏi: Đối với hàng hóa được giảm thuế GTGT ghi hóa đơn như thế nào?
Trả lời:
Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế GTGT theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế GTGT khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế GTGT quy định tại khoản 1 Điều này. Về trình tự, thủ tục, thực hiện theo quy định của Nghị định số 94/2023/NĐ-CP, đối với cơ sở kinh doanh quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, khi lập hoá đơn GTGT cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế GTGT, tại dòng thuế suất thuế GTGT ghi “8%”; tiền thuế GTGT; tổng số tiền người mua phải thanh toán. Căn cứ hóa đơn GTGT, cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ kê khai thuế GTGT đầu ra, cơ sở kinh doanh mua hàng hóa, dịch vụ kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo số thuế đã giảm ghi trên hóa đơn GTGT.
Để doanh nghiệp không bị lúng túng trong việc xác định nhóm hàng hóa được giảm thuế, ngành Thuế Kiên Giang cho biết, sẵn sàng đồng hành, hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện giảm thuế GTGT thông qua công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế. Việc tiếp tục giảm thuế GTGT 2% là thiết thực, phù hợp với bối cảnh kinh tế hiện nay, kịp thời hỗ trợ người dân, doanh nghiệp. Qua đó, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh sớm phục hồi và phát triển để đóng góp trở lại cho ngân sách nhà nước cũng như nền kinh tế.
Văn Anh
Cục Thuế tỉnh

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây