Kỹ thuật nuôi tôm càng xanh xen canh trồng lúa ở vùng đất nhiễm mặn

Chủ nhật - 08/12/2024 17:48
Những năm gần đây, phong trào nuôi tôm càng xanh luân canh, xen canh trồng lúa trên địa bàn tỉnh phát triển nhanh trên địa bàn tỉnh. Đây là là đối tượng nuôi có giá trị kinh tế cao và phù hợp với điều kiện xâm nhập mặn, thích ứng với biến đổi khí hậu hiện nay. Vì vậy, việc phổ biến, giới thiệu kỹ thuật sản xuất là rất cần thiết đối với bà con, giúp nâng cao hiệu quả kỹ thuật, giảm thiểu rủi ro và tăng lợi nhuận trong sản xuất.
Người dân huyện Vĩnh Thuận thu hoạch tôm càng xanh. Ảnh TL
Người dân huyện Vĩnh Thuận thu hoạch tôm càng xanh. Ảnh TL
 
1. Chọn địa điểm nuôi
- Địa điểm nuôi nên trong vùng được quy hoạch cho nuôi tôm càng xanh của địa phương. Đối với các địa phương ven biển, vùng nuôi tôm – lúa luân canh là rất thích hợp để xen canh nuôi tôm càng xanh cùng với lúa vào mùa mưa.
- Địa điểm nuôi nên gần nguồn nước, thuận lợi cho việc cấp và thoát nước. Chất lượng nước phải đảm bảo các yếu tố sau: pH dao động từ 7 – 8; độ mặn giới hạn 0-15%.
- Địa điểm nuôi có nguồn điện ổn định, giao thông thuận tiện, xa với khu dân cư đông người, các khu công nghiệp, nhà máy.
2. Thiết kế ruộng nuôi
- Ruộng có diện tích từ 0,5 - 1,5 ha, tùy theo điều kiện cụ thể - từng nông hộ mà diện tích có thể lớn hay nhỏ hơn. Ruộng được thiết kế bờ bao quanh; chiều rộng mặt bờ 1 - 2 m và chiều rộng chân bờ 2 - 4 m.  
- Diện tích mương bao: 20 - 30% diện tích ruộng lúa. Mương bao quanh được thiết kế như sau: Đào cách bờ 0,5 m để tránh đất đá xói lở từ bờ xuống mương; Chiều rộng mương: tầng nước mặt 2 - 3 m; tầng đáy là 1 - 1,5 m. Chiều sâu mương bao là 1 - 1,2 m. Mương dốc dần về phía cổng. Mực nước ở mương bao từ 0,8-1,2 m.
- Mỗi ruộng cần có một cống, cống có thể bằng xi măng hay ống sành, PVC... tùy điều kiện gia đình, tốt nhất nên dùng cống xi măng. Khẩu độ cống từ 30 - 40 cm.
- Mặt trảng ruộng: Là phần mặt ruộng còn lại dùng để trồng lúa. Để thuận lợi cho việc canh tác lúa và điều chỉnh mức nước trên ruộng, mặt ruộng nên bằng phẳng. Mực nước trên trảng có thể duy trì từ 0,2 – 0,7 m.
- Ao: Thiết kết ở đầu ruộng, liền kề với ruộng nuôi. Diện tích ao khoảng 10% diện tích ruộng. Mực nước ao duy trì từ 1 - 1,4m. Ao sử dụng để ương tôm lúc mới thả nuôi ở giai đoạn đầu.
3. Chuẩn bị ruộng
- Sau vụ nuôi tôm sú, dọn dẹp cây cỏ xung quanh bờ ruộng. Sử dụng nước ngọt từ sông, kênh để rửa mặn. Tát cạn và sên vét bùn đáy dưới mương bao. Bón vôi với lượng 10 – 20kg/100m2 để diệt cá tạp, tạo pH thích hợp cho nuôi tôm càng xanh vụ tiếp theo. Rải vôi đều trong hệ thống nuôi. Ruộng mới đào mương bao nên rửa phèn kỹ và cải tạo ao, khi pH đạt 7-8,5 mới thả tôm giống nuôi.
Phơi đáy mương bao 5-7 ngày. Nếu không phơi đáy được thì dùng thuốc cá để diệt cá tạp (0,5 - 1kg/100m2).
- Cấp nước cho ruộng: Nguồn nước từ sông, kênh, rạch, cấp nước vào ruộng nuôi tôm qua túi lọc để ngăn địch hại. Mực nước trong mương bao 0,8 - 1 m thì bón phân gây màu nước. Lượng phân bón: 1,0 kg ure + 1kg DAP/1.000m2 hoặc các sản phẩm gây màu nước để tạo nguồn thức ăn tự nhiên cho tôm và hạn chế tảo đáy (có thể sử dụng bột cá liều lượng 1,0 kg/1.000m2). Sau đó cấp nước vào ruộng qua lưới lọc, mắt lưới 1,0 mm.
4. Mùa vụ nuôi
Mùa vụ thả nuôi từ tháng 7-8 dương lịch và thu hoạch tháng 12 hoặc tháng 1 năm sau. Thời gian ương giống và nuôi tôm càng xanh khoảng 5-6,5 tháng tuỳ vào độ mặn của nước. Nước nguồn cấp có độ mặn cao vào tháng 1 năm sau thì thu hoạch tôm sớm.
5. Chọn giống
Chọn tôm càng xanh giống có chiều dài thân 11-13mm (Post 12-15), đáp ứng yêu cầu Tiêu chuẩn quốc gia về giống tôm càng xanh: Ngoại hình hoàn chỉnh, không bị tổn thương; Màu sắc màu xám nhạt hoặc xám trong; Tôm thường bơi hướng về phía trước, bám chắc vào đáy và thành bể, phản ứng nhanh với chướng ngại vật và ánh sáng mạnh, hoạt động mạnh khi ngưng sục khí.
6. Kỹ thuật ương và nuôi tôm càng xanh xen với lúa
a) Giai đoạn ương từ tôm hậu ấu trùng lên tôm giống:
Mật độ thả 10-20 con/m2; Độ mặn trong ruộng từ 0-12‰ ở tháng thứ nhất, từ 0 -7‰ ở tháng thứ hai.
- Cho tôm ăn thức ăn công nghiệp hàm lượng Protein 42%. Cho tôm ăn 4 lần/ngày (7 - 8h, 10 -11h, 17 - 18h, 21 - 22h) với khẩu phần ăn 20 - 200% khối lượng tôm trong 4 tuần đầu và giảm dần sau đó đến khoảng 8 - 10% vào tuần thứ 7 - 8. Thức ăn rải đều khắp ao ương hoặc mương. Đặt sàng ăn từ tuần thứ 3 sau khi thả giống ương để kiểm tra và điều chỉnh lượng thức ăn tôm ăn. Sàng ăn có diện tích 1,0 m2, đặt 4 - 10 sàng ăn/1.000m2 ao hay mương bao.
- Định kỳ 10 - 15 ngày thay 20 - 30% nước trong khu ương. Sau khi ương 1,5 - 2,5 tháng thì dâng mực nước mương bao cho tôm lên khắp ruộng nuôi. Nếu ương tôm trong ao ương liền kề ruộng nuôi thì tháo bớt nước để kéo tôm thả lên ruộng, hoặc có thể mở bờ ao ương thông với mương bao của ruộng để tôm giống tự di chuyển ra ruộng.
b) Giai đoạn nuôi từ tôm giống lên tôm thịt:
Mật độ tôm giống thả nuôi xan canh với lúa trên ruộng từ 1,5-2,5 con/m2 tuỳ theo khả năng bổ sung thức ăn cho tôm trong khi nuôi.
* Thức ăn và quản lý thức ăn cho tôm:
- Cho tôm ăn thức ăn công nghiệp 35-40% protein và thức ăn tươi sống là cá rô phi, cá chốt hay cá lù đù. Cá nhỏ có thể để nguyên con, cá lớn được cắt khúc cho tôm ăn.
- Thời gian cho ăn: 7-8h, 16-17h, 22-23h. Cho tôm ăn thức ăn tươi sống vào buổi sáng, thức ăn công nghiệp vào buổi chiều. Lượng thức ăn giai đoạn 2,5-9,0 g/con giảm dần từ 6,5% xuống 4,0% trọng lượng đàn tôm; từ 10-35 g/con giảm từ 4,0% xuống 1,0% trọng lượng đàn tôm.
- Rải đều thức ăn khắp mặt ruộng, mương bao và đặt trong sàng ăn. Sau 1-2 giờ kiểm tra sàng ăn để điều chỉnh thức ăn cho phù hợp.
* Quản lý nước trọng ruộng nuôi tôm càng xanh:
- Tôm càng xanh sống chủ yếu ở tầng đáy nên chỉ cho tôm ăn thức ăn vừa đủ, tránh dư thừa.
- Giữ ổn định độ pH từ 7,5-8,5 bằng cách tạt nước vôi trong ruộng và rải vôi xung quanh bờ ruộng trước khi trời mưa với lượng 5-7kg/1.000m2.
- Nhiệt độ từ 27-32 độ C, duy trì mực nước tối thiểu 0,4m trên mặt trảng hoặc 0,8-1,2m ở mương bao. Mực nước trên trảng sau khi thu hoạch lúa duy trì ở mức 0,4-0,7m.
- Ôxy hoà tan đảm bảo từ 3mg/l bằng cách định kỳ 2-3 lần/tháng thay 10-30% lượng nước trong ruộng nuôi.
- Độ mặn từ 0-10%, cần theo dõi độ mặn vào tháng 12 và tháng 1 năm sau mỗi ngày để khi thay nước không làm tăng đột ngột độ mặn nước ruộng nuôi.
- Quản lý hàm lượng H2S và NH3 bằng cách hạn chế thức ăn thừa, cải tạo ruộng nuôi đúng kỹ thuật như vét bùn và chất thải trong mương bao từ vụ trước, lắng lọc nước, hạn chế chất hữu cơ bên ngoài.
* Quản lý sức khoẻ tôm nuôi:
- Để tránh địch hại, rào lưới xung quanh bờ ao, kiểm tra hang hốc lỗ mọi và lọc nước kỹ. Nếu có cá tạp thì chài hay giăng lưới bắt cá hoặc có thể sử dụng rễ cây thuốc cá đập dập ra ngâm nước và tạt vào mương bao sau khi hạ mực nước trên mặt trảng với liều lượng 0,5-1kg/100m3.
- Theo dõi tăng trưởng tôm nuôi 2 lần/tháng bằng cách chài tôm, cân khối lượng tôm, qua đó điều chỉnh lượng thức ăn cho tôm.
- Việc phun thuốc trừ sâu cho lúa phải cẩn thận, thông thường rút hết nước trên ruộng lúa cho tôm xuống mương và tiến hành phun thuốc nhằm tránh thuốc rơi xuống mương, sau 2-3 ngày dâng nước lên để tôm trở lại ruộng ăn bình thường. Cần chú ý sử dụng các loại thuốc ít độc đối với tôm và chọn các giống lúa kháng sâu rầy để hạn chế việc phun thuốc.
- Tôm đóng rong: Do tôm chậm lột xác trong thời gian dài (dinh dưỡng kém và chất lượng nước không tốt). Cách khắc phục: định kỳ 10-15 ngày thay 20-30% nước nhằm kích thích tôm lột xác đồng loạt; tăng cường thức ăn giàu dinh dưỡngvà cho tôm ăn đủ lượng thức ăn.
- Tôm bị đen mang: Do nền đáy bẩn, nước có nhiều chất hữu cơ do cho ăn dư thừa nhiều, pH thấp. Khắc phục bằng cách sử dụng chế phẩm sinh học xử lý bùn đáy; cũng có thể thu tỉa tôm bị đen mang, thay nước mới, cho tôm ăn đủ lượng thức ăn, bón vôi vào ruộng nuôi lượng 0,5-1kg/100m2 để nâng pH.
c) Thu hoạch:
Trước khi thu hoạch 5-7 ngày thay nước nhằm giúp tôm lột vỏ đồng loạt và cứng vỏ. Tháo nước cho tôm xuống mương bao và kéo lưới thu hoạch tôm. Số tồm còn lại được bắt bằng tay. Cỡ tôm thu hoạch từ 40-50g/con. Tỷ lệ sống từ 50-60%. Năng suất đạt 500-600kg/ha.
KS. Trần Thị Tường Vi
Tổ Kinh tế - Kỹ thuật xã Vĩnh Hòa Phú, huyện Châu Thành
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây